image banner
Năm 2025  UBND THỊ TRẤN ĐẨY MẠNH " TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÃNH ĐẠO ĐIỀU HÀNH, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI, TRậT TỰ ĐÔ THỊ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG; XÂY DỰNG THỊ TRẤN AN TOÀN, XANH - SẠCH- ĐẸP"
Tìm hiểu về hợp đồng dịch vụ cấp nước sinh hoạt: Hành vi cung cấp nước sạch cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
Lượt xem: 174
Hợp đồng dịch vụ, theo Điều 513 Bộ luật Dân sự năm 2015, “là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Hợp đồng dịch vụ cấp nước, theo khoản 1 Điều 44 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ, “là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước”.
Mặc dù Hợp đồng dịch vụ cấp nước thường được doanh nghiệp kinh doanh nước sạch soạn thảo sẵn theo mẫu và yêu cầu khách hàng sử dụng ký tên. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 44 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, hợp đồng này phải bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
“a) Chủ thể hợp đồng;
b) Mục đích sử dụng;
c) Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán;
e) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
g) Xử lý
h) Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận”.
Nếu hợp đồng không ghi nhận đầy đủ, có thể áp dụng Điều 517 Bộ luật Dân sự năm 2015 về trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ như sau:
“1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thoả thuận khác.
2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
Hợp đồng dịch vụ, theo Điều 513 Bộ luật Dân sự năm 2015, “là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Hợp đồng dịch vụ cấp nước, theo khoản 1 Điều 44 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ, “là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước”.
Mặc dù Hợp đồng dịch vụ cấp nước thường được doanh nghiệp kinh doanh nước sạch soạn thảo sẵn theo mẫu và yêu cầu khách hàng sử dụng ký tên. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 44 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, hợp đồng này phải bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
“a) Chủ thể hợp đồng;
b) Mục đích sử dụng;
c) Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán;
e) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
g) Xử lý
h) Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận”.
Nếu hợp đồng không ghi nhận đầy đủ, có thể áp dụng Điều 517 Bộ luật Dân sự năm 2015 về trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ như sau:
“1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thoả thuận khác.
2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin”.
QR Code
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Tin mới